Chủ Nhật, 28 tháng 6, 2015


I. SINH HỌC CỦA NẤM LINH CHI
1. Đặc điểm chung :
            Linh Chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác lập thành một chi riêng, là Ganoderma Karst. (1881), đến nay tính ra có hơn 200 loài được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 thứ.
            Ngoài việc phân loại theo hình thái giải phẩu, còn có thể sắp xếp nấm Linh Chi dựa theo các đặc điểm sau:
                 a/ Đặc điểm phát triển quả thể :
            - Nhóm lưu niên: một tai nấm phát triển trong nhiều năm.
            - Nhóm hằng niên; tai nấm phát triển từ 1-6 tháng
                 b/ Vị trí của nấm mọc trên cơ chất chủ :
            - Nhóm mọc cao: tai nấm mọc từ gốc lên đến ngọn cây
            - Nhóm mọc gần đất: nấm mọc từ gốc cây chủ
            - Nhóm mọc từ đất: tai nấm mọc từ rể cây hoặc xác mùn
                 c/ Nhiệt độ ra nấm :
            - Nhóm nhiệt độ thấp: tai nấm mọc ở nhiệt độ 20- 23oC
            - Nhóm nhiệt độ trung bình: tai nấm mọc ở 24-26oC
            - Nhóm nhiệt độ cao: tai nấm mọc ở 27- 30oC
            Vì vậy cho thấy, Linh Chi không những đa dạng về chủng loại, mà còn đa dạng về cả sinh thái. Đây là loại nấm mang tính toàn cầu (Patouillard, 1928; Moreau, 1953).
            2. Hình thái cấu tạo :
            Nấm Linh Chi có chung một đặc điểm là tai nấm hoá gỗ; mũ xoè tròn, bầu dục hoặc hình thận; có cuống ngắn hoặc dài hay không cuống. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và được phủ bởi lớp sắc tố bóng láng như verni. Mặt dưới phẳng, màu trắng hoặc vàng; có nhiều lỗ li ti, là nơi hình thành và phóng thích bào tử nấm. Bào tử nấm dạng trứng cụt với hai lớp vỏ, giữa hai lớp vỏ có nhiều gai nhọn nối từ trong ra ngoài.

                  Hình 1: Cấu tạo cắt ngang của tai nấm Linh Chi
             Dựa theo màu sắc mũ nấm, Lý Thời Trân (1590) phân biệt thành sáu loại Linh Chi với tên gọi tương ứng: Linh Chi trắng (Bạch chi hay Ngọc chi), Linh Chi vàng (Hoàng chi hay Kim chi), Linh Chi xanh (Thanh chi hay Long chi), Linh Chi đỏ (Xích chi hay Hồng chi), Linh Chi tím ( Tử chi), Linh Chi đen (Hắc chi hay huyền chi).


 II. DƯỢC TÍNH CỦA NẤM LINH CHI
            Tài liệu cổ nhất nói tương đối cụ thể về khả năng trị liệu của Linh Chicũng của Lý Thời Trân (1595). Theo tác giả, trong sáu loại Linh Chi thì mỗi loại có đặc tính riêng:
                        Bảng 1 : Đặc điểm của Lục bảo Linh Chi theo Lý Thời Trân
  
TÊN GỌI
MÀU SẮC
ĐẶC TÍNH
Thanh chi hay Long chi
xanh
vị chua, tính bình, không độc; chủ trị sáng mắt, bổ gan khí, an thần, tăng trí nhớ
Hồng chi, Xích chi hay Đơn chi
đỏ
vị đắng, tính bình, không độc; tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung, chữa trị tức ngực
Hoàng chi hay Kim chi
vàng
vị ngọt, tính bình, không độc; an thần, ích tì khí
Bạch chi hay Ngọc chi
trắng
vị cay, tính bình, không độc; ích phổi, thông mũi, cường ý chí, an thần, chữa ho nghịch hơi.
Hắc chi hay Huyền chi
đen
vị mặn, tính bình, không độc; trị chứng bí tiểu, ích thận khí
Tử chi hay Mộc chi
tím
vị ngọt, tính ôn, không độc; trị đau nhức khớp xương, gân coat
           
Theo Y học cổ truyền, thì Linh Chi có những công dụng:
            - Kiện não (làm cho bộ óc tráng kiện)
            - Bảo can (bảo vệ gan)
            - Cường tâm (tăng sức cho tim)
            - Kiện vị (củng cố dạ dày, hệ tiêu hoá)
            - Cường phế (thêm sức cho phổi)
            - Giải độc (giải toả trạng thái nhiễm độc)
            - Giải cảm (giải toả trạng thái dị cảm)
            - Trường sinh (sống lâu, tăng tuổi thọ)
            Trong khoảng hai chục năm trở lại đây, nhiều khảo cứu trên thế giới tập trung phân tích và tìm hiểu các thành phần hoá học có hoạt tính trong nấm Linh Chi.

Bảng 2:Thành phần hoá học của nấm Linh Chi (T.Quốc và V.Nam)
             
THÀNH PHẦN
TÀI LIỆU
PHÂN TÍCH CỦA VIỆT NAM

TRUNG QUỐC (%)
Bột Linh Chi (%)
Cao Linh Chi (%)
Nước
Cellulose
Đạm tổng số
Chất béo
12- 13
54- 56
1,6- 2,1
1,9- 2
12- 13*
62- 63*
17,1*
5,0*

Hợp chất Steroid
Hợp chất Phenol
Chất khử
Saponin toàn phần
0,11- 0,16
0,08- 0,1
4- 5
1,15**
0,10**

0,30**
0,52**
0,40**

1,23**
 (*) Viện Pasteur TP.HCM                                                  (**) Phân viện Dược liệu TP.HCM

Những nghiên cứu phân tích kết hợp với lâm sàng ghi nhận ở bảng 3:

              Bảng 3 : Thành phần các chất có hoạt tính ở Linh Chi

NHÓM CHẤT
HOẠT CHẤT
HOẠT TÍNH
Alcaloid
***
Trợ tim
Polysaccharid
b-D-glucan
Ganoderan A, B, C
D- 6
Chống ung thư, tăng tính miễn dịch
Hạ đường huyết
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển hoá acid nucleic
Steroid
Ganodosteron
Lanosporeric acid A
Lonosterol
Giải độc gan
      Ức chế sinh tổng hợp Cholesterol



Triterpenoid
Ganodermic acid Mf,T-O
Ganodermic acid R, S
Ganoderic acid B,D,F,H, K,S,Y...
Ganodermadiol
Ganosporelacton A, B
Lucidon A
Lucidol
Ưc chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ưc chế giải phóng Histamin*

     Hạ huyết áp, ức chế ACE**

Chống khối u
      Bảo vệ gan
Nucleosid
Adenosin dẫn suất
Ức chế kết dính tiểu cầu, thư giản cơ, giãm đau
Protein
Lingzhi - 8
Chống dị ứng phổ rộng, điều hoà miễn dịch
Acid béo
Oleic acid
Ưc chế giải phóng Histamin

(*) Histamin (từ acid amin histidin mất nhóm -COOH) có tác động làm dãn và tăng tính thấm của mao mạch, tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, co thắt cơ trơn và gây ngộp thở ( ở người hen suyển), kích thích thần kinh, gây đau ngứa, gây dãn mạch, nhức đầu, ức chế hiện tượng thực bào của bạch cầu trung tính, ức chế tạo kháng thể của bạch cầu lymphocyte B và lymphokine của tế bào T.
(**) ACE (Angiotension Converting Enzym): sự ức chế enzym này liên quan đến tác dụng hạ huyết áp.

            Trong đó, hai nhóm được quan tâm nhiều nhất là polysaccharid và triterpenoid.
            Polysaccharid gồm 2 loại chính :  
   GL-A: Gal: Glu: Rham: Xyl (3,2: 2,7: 1,8; 1,0)                 M= 23.000 Da
   GL-B: Glu: Rham: Xyl (6,8: 2,0: 1,0)                               M= 25.000 Da
            GL-A có thành phần chính là Gal, nên gọi là Galactan, còn GL-B có thành phần chính là Glu, nên gọi là Glucan.
            b (1-3) -D-glucan, khi phức hợp với một protein, có tác dụng chống ung thư rõ rệt (Kishida & al., 1988).
            Polysaccharid có nguồn gốc từ Linh Chi dùng điều trị ung thư đã được công nhận sáng chế (patent) ở Nhật. Năm 1976, Cty Kureha Chemical Industry sản xuất chế phẩm trích từ Linh Chi có tác dụng kháng carcinogen. Năm 1982, Cty Teikoko Chemical Industry sản xuất sản phẩm từ Linh Chi có gốc glucoprotein làm chất ức chế neoplasm. Bằng sáng chế Mỹ 4051314, do Ohtsuka & al. (1977), sản xuất từ Linh Chi chất mucopolysaccharid dùng chống ung thư.
            Triterpenoid đặc biệt là acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng, ức chế sự giải phóng histamin, tăng cường sử dụng oxy và cải thiện chức năng gan. Hiện nay, đã tìm thấy trên 80 dẫn xuất từ acid ganoderic. Trong đó ganodosteron được xem là chất kích thích hoạt động của gan và bảo vệ gan.
            Theo B. K. Kim, H. W. Kim & E. C. Choi (1994), thì dịch chiết nước và methanol của quả thể Linh Chi ức chế sự nhân lên của virus. Hiệu quả cũng nhận thấy trên tế bào lympho T của người nhiễm HIV-1. Phân đoạn hổn hợp methanol (A) kháng virus rất mạnh. Các phân đoạn khác, như hexan (B), etyl acetat (C), trung tính (E), kiềm (G)... đều có tác dụng kháng virus tốt.
           Phân tích thành phần nguyên tố của nấm Linh Chi, còn phát hiện thấy có rất nhiều nguyên tố (khoảng 40), trong đó phải kể đến germanium. Germanium có liên quan chặt chẻ với hiệu quả lưu thông khí huyết, tăng cường chuyển vận oxy vào mô, đặc biệt là giảm bớt đau đớn cho người bệnh bị ung thư ở giai đoạn cuối.



0 nhận xét:

Đăng nhận xét